IELTS là gì?

[ point evaluation5/5 ]1 people who voted
Đã xem: 3830 | Cật nhập lần cuối: 10/19/2013 4:45:31 AM | RSS

Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế (tiếng Anh: International English Language Testing System, viết tắt là IELTS) là một bài kiểm tra về sự thành thạo Anh ngữ. Nó được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):

  • Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
  • Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.

IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New ZealandNam Phi, ngày càng nhiều các học viện ở , và nhiều tổ chức nghề nghiệp. Nó cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến AustraliaCanada. Kết quả của kì kiểm tra IELTS (TRF-Test Report Form) sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm. Trong năm 2007, đã có hơn một triệu thí sinh tham dự kì kiểm tra IELTS. Và IELTS đã trở thành hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh dành cho bậc sau đại học và người di cư phổ biến nhất trên thế giới.

Những tính chất đặc trưng của kì thi

Bài thi IELTS bao gồm những nét đặc trưng sau:

  • Trong bài kiểm tra sẽ có nhiều kiểu giọng Anh của các nơi (Anh, Mĩ, Úc) để tránh sự phân biệt ngôn ngữ. Trong khi TOEFL chỉ bao gồm tiếng Anh của vùng Bắc Mĩ, luôn được công nhận là đáng tin cậy hơn TOEFL bởi một số cá nhân và tổ chức (đặc biệt là các tổ chức ngoài Mĩ), mặc dù nhìn bề ngoài thì có bao gồm cả những bài thi nghe của giọng Anh và giọng Úc.
  • IELTS kiểm tra khả năng nghe, đọc, viết và nói bằng tiếng Anh.
  • Hai dạng bài thi có thể được lựa chọn 1: Học thuật và dạng đào tạo chung.
  • Điểm sẽ được chấm cho từng kĩ năng nhỏ (nghe, đọc, viết, nói). Thang điểm từ 1 (không biết sử dụng ) đến 9 (sử dụng thông thạo).
  • Bài kiểm tra kĩ năng nói,một nét đáng chú ý của IELTS, sẽ được thực hiện dưới hình thức giao tiếp trực tiếp giữa thí sinh và người chấm thi. Người chấm thi sẽ đánh giá thí sinh khi họ đang thực hiện bài nói của mình. Bài nói cũng được ghi âm để chấm lại, đối chiếu với bảng điểm đánh giá đã đưa ra trước đó.
  • Đội ngũ những người chấm thi IELTS đến từ nhiều nơi trên thế giới: Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Canada và các nước nói tiếng Anh khác.

Cấu trúc bài thi IELTS

Tất cả các thí sinh phải hoàn thành bốn phần của bài thi: Nghe, Đọc, Viết, Nói. Các thí sinh sẽ thi chung phần Nghe và Nói trong khi phần thi Viết và Đọc sẽ khác biệt tuỳ theo việc thí sinh đó đăng kí hình thức thi Học thuật hay Đào tạo chung.

1. Nghe: là bài thi gồm khoảng 40 câu diễn ra từ 20-30 phút, trong bài thi nghe có 4 phần (số câu hỏi không được chia đều), nghe 1 lần và các đoạn nghỉ được ghi kèm trong băng hoặc đĩa. Cuối bài thi các thí sinh sẽ có 10 phút để ghi lại kết quả vào Answer Sheet (Phiếu trả lời câu hỏi) Phần 1: là các tình huống đời thường (đăng ký hoạt động, thuê nhà, nhập học) thường là 1 cuộc nói chuyện nhưng là hỏi đáp, và người đáp thường nói nhiều hơn. Phần 2: là các tình huống hướng dẫn và giới thiệu về 1 chủ đề quen thuộc (trường học, khu du lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm,..) thường chỉ nói bởi 1 người. Phần 3: là các tình huống đối thoại giữa ít nhất là 2 người, đây là các cuộc thảo luận có tính chất học thuật hơn (Ví dụ: chọn chủ đề khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học) Phần 4: là 1 bài thuyết trình về 1 chủ đề học thuật, thường do 1 người nói và dùng nhiều từ ngữ mang tính chất học thuật.

2. Đọc: là bài thi gồm khoảng 40 câu hỏi trong chính xác 60 phút (không có thời gian giành cho ghi lại câu trả lời cuối bài thi), được chia làm 3 phần, mỗi phần là 1 bài đọc khoảng 1500 từ với câu hỏi được chia tương đối đều. Khác với bài nghe, bài đọc không có độ khó tăng dần mà hoàn toàn là ngẫu nhiên.

3. Viết: là 1 bài thi gồm 2 bài tập trong thời gian chính xác là 60 phút (thí sinh phải tự phân phối thời gian), gồm 1 bài về mô tả 1 biểu đồ, 1 quá trình, 1 hiện tượng được biểu diễn dưới dạng hình vẽ; 1 bài là bài luận về 1 chủ đề đưa ra.

4. Nói: Là 1 bài nói trong thời gian khoảng 12-15 phút, gồm 3 phần: Phần 1: Trả lời các câu hỏi về các chủ đề chung chung như quê hương, gia đình, sở thích, ... Phần 2: Người hỏi sẽ đưa cho bạn 1 yêu cầu về mô tả 1 sự việc hiện tượng có liên quan đến bạn, trong yêu cầu sẽ có 4 gợi ý để thí sinh có thể dễ dàng phát triển ý. Thí sinh có 1 phút để suy nghĩ và nhiều nhất là 2 phút để trả lời. Kết thúc phần trả lời, người hỏi có thể sẽ hỏi thêm 1 đến 2 câu hỏi. Phần 3: Người hỏi sẽ hỏi bạn các câu hỏi về chủ đề liên quan tới hiện tượng và sự việc mà bạn đã trình bày ở trên. Các câu hỏi ở phần này thường là các loại sau: 1. Discuss (bàn luận) 2. Compare (so sánh) 3. Speculate (dự đoán) 4. Analyse (phân tích) 5. Explain (giải thích) 6. Evaluate (ý kiến)

Thang điểm

Thang điểm: IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5). Một thang điểm 9 cấp độ được miêu tả gồm có:

9 Thông thạo

Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ

8 Rất tốt

Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.

7 Tốt

Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lí lẽ tinh vi.

6 Khá

Sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc.

5 Bình thường

Sử dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.

4 Hạn chế

Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.

3 Cực kì hạn chế

Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc. Thường thất bại trong giao tiếp.

2 Lúc được lúc không

Không có những giao tiếp thực sự ngoại trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường để đạt được mục đích tức thời. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.

1 Không biết sử dụng

Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ.

0 Bỏ thi

Không một thông tin nào để chấm bài. Người dự thi đã không thể tham dự kì thi.